Người dịch và Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Huyền – Phòng nghiên cứu & phát triển – Công ty TNHH Thương Mại Giao – GIAO TRADING CO.,LTD
Cơ sở phân loại da
Hàm lượng và loại sắc tố melanin ở lớp biểu bì là một trong những yếu tố chính quyết định màu da.
Melanin nhìn chung được phân thành 2 loại:
Eumelanin sẫm màu (nâu-đen), pheomelanin nhạt màu (vàng-đỏ).
- Eumelanin có đặc tính “photoprotective” hơn pheomelanin, nghĩa là hiệu quả bảo vệ da tốt hơn. Eumelanin – đặc trưng là các sắc tố sẫm màu, có hiệu quả như màng lọc bảo vệ da dưới tác động tia UV, cũng là một chất có tính chống oxy hóa cao: nhặt các gốc tự do trên da.
- Pheomelanin thường hiện diện chủ yếu ở những người có làn da trắng, đặc tính “photosensitive” – nhạy cảm ánh sáng. Pheomelanin – đặc trưng là các sắc tố sáng màu, hiệu quả chống tia cực tím kém và hoạt động như một chất nội sinh nhạy cảm với ánh sáng bằng cách tăng cường tạo ra các anion superoxide.
Ngoài melanin thì còn các chất không màu khác tạo ra trong quá trình tổng hợp sắc tố có hiệu quả bảo vệ da. Ví dụ: 5,6-dihydroxyindole, một chất trung gian trong quá trình tổng hợp melanin có tác dụng ức chế peroxid hóa lipid màng tế bào sừng và bảo vệ tế bào sừng chống lại tác động của tia cực tím.
Các enzym chống oxy hóa ở da, hệ thống sửa chữa DNA và các cơ chế khác chịu trách nhiệm để cân bằng nội môi ma trận ngoại bào và kiểm soát các tác động gây viêm, cũng tham gia vào quá trình bảo vệ da dưới tác động của ánh sáng.
Cơ sở
Do đó, năm 1975, giáo sư Thomas B. Fitzpatrick (1919-2004) đã đưa ra phân loại da theo Fitzpatrick dùng phổ biến để phân tích da nhạy cảm với ánh nắng, nguy cơ ung thư da, thái độ bảo vệ da trước nguy cơ tăng sắc tố sau thủ thuật và tính liều điều trị bệnh da bằng tia UVB, UVA. Phân loại này dựa trên màu da di truyền, phản ứng của da với ánh nắng như mức độ bị bỏng nắng và rám nắng. Đây là phân loại nền tảng và phổ biến nhất hiện tại
CÁCH THỨC PHÂN LOẠI
Cho điểm mỗi yếu tố, cộng số điểm và phân loại type da:
Điểm | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 |
Màu da di truyền | |||||
Màu mắt | Xanh nhạt, xám nhạt | Xanh, xám, xanh lá cây | Xanh tối, nâu nhạt | Nâu đen | Đen |
Màu tóc tự nhiên | Đỏ | Vàng hoe | Vàng hạt dẻ | Nâu đen | Đen |
Màu da ở vị trí không tiếp xúc ánh nắng | Hồng | Rất nhạt | Nhạt màu | Nâu | Đen nâu |
Tàn nhang ở vùng không tiếp xúc ánh nắng | Nhiều | Một vài | Một ít | Rất hiếm | Không |
Phản ứng với ánh sáng | |||||
Mức độ bỏng nắng | Bỏng nặng | Bỏng nhẹ | Đôi khi | Hiếm khi | Không |
Da chuyển màu nâu ngay sau tiếp xúc ánh sáng | Không bao giờ | Hiếm khi | Thỉnh thoảng | Thường xuyên | Luôn luôn |
Da chuyển nâu trong vòng vài giờ sau tiếp xúc với ánh sáng | Không bao giờ | Hiếm khi | Thỉnh thoảng | Thường xuyên | Luôn luôn |
Độ nhạy cảm da mặt với ánh nắng | Rất nhạy cảm | Nhạy cảm | Bình thường | Rất ít nhạy cảm | Không nhạy cảm |
Thói quen tiếp xúc ánh sáng | |||||
Lần gần đây nhất tiếp xúc với ánh nắng (đèn sáng nhân tạo/kem làm rám nắng) | Nhiều hơn 3 tháng | 2 – 3 tháng trước | 1 – 2 tháng trước | < 1 tháng trước | < 2 tuần trước |
Tần suất bị rám nắng | Không bao giờ | Rất hiếm khi | Thỉnh thoảng | Thường xuyên | Luôn luôn |
Đặc điểm của type da theo phân loại Fitzpatrick
Điểm | Loại da | Màu da | Bỏng nắng | Rám nắng | UVA MED (mJ/cm2) | UVB MED (mJ/cm2) |
0 – 6 | I | Rất trắng | Rất dễ | Không | 20 – 35 | 15 – 30 |
7 -13 | II | Trắng | Dễ | Rất ít | 30 – 45 | 25 – 40 |
14 – 20 | III | Trắng | Trung bình | Ít | 40 – 55 | 30 – 50 |
21 – 27 | IV | Trung bình | Ít | Trung bình | 50 – 80 | 40 – 60 |
28 – 34 | V | Nâu vừa | Hiếm khi | Mạnh | 70 – 100 | 60 – 90 |
> 35 | VI | Nâu đen | Không | Rất mạnh | 100 | 90 – 150 |
MED: liều làm đỏ da tối thiểu (minimal erythema dose).
Trên lâm sàng, đánh giá type da theo Fitzpatrick chủ yếu dựa vào màu da và các phản ứng nhạy cảm với ánh nắng. Khi không có sự tương xứng giữa bỏng nắng và rám nắng, type da được xác định bởi bỏng nắng. Ví dụ: da luôn bỏng nắng và bị rám nắng ở mức độ nhẹ được xép vào loại I, mục đích là để phòng các phản ứng cấp tính trong bỏng nắng.
Đánh giá khách quan về các loại da Fitzpatrick có thể được thực hiện bởi một thiết bị Dermatone Skin Analyzer ™, cho phép phân tích chính xác các tông màu da dựa trên nồng độ melanin, hemoglobin và phản xạ của da.
Ứng dụng
Lão hóa da và dự đoán nguy cơ ung thư da:
Melanin có tác dụng hấp thu và tán xạ năng lượng tia UV vì thế type da theo Fitzpatrick từ I- III (ít melanin) có nguy cơ cao bị tổn thương do ánh sáng như xuất hiện tàn nhang, lão hóa da, ung thư da hắc tố và không hắc tố.
Lựa chọn liều khởi đầu trong điều trị bệnh da bằng ánh sáng phụ thuộc vào liều đỏ da tối thiểu và type da: với người type da trắng lựa chọn liều khởi đầu thấp hơn so với da đen. Ví dụ trong bạch biến (coi như type da I) liều khởi đầu UVB dải hẹp là 150 mJ/cm² trong khi với vảy nến ở người Việt Nam (type da IV) chiếu liều khởi đầu là 400 mJ/cm².
Triệt lông bằng laser:
Type da theo Fitzpatrick IV – VI có nguy cơ cao hơn bị rối loạn sắc tố, bọng nước, vảy tiết, phù, sẹo. Vì vậy, năng lượng dùng cho mỗi loại da khác nhau là khác nhau. Để giảm sự hấp thu năng lượng ở melanin thượng bì (hấp thu sinh ra nhiệt gây tác dụng phụ), ưu tiên dùng loại laser có bước sóng dài với type da IV – VI.
Lột da hóa chất và mài mòn da:
Phù hợp với type da theo Fitzpatrick I – III vì ít các biến chứng tăng sắc tố, mặc dù dễ để lại ban đỏ da sau thủ thuật hơn so với type da tối màu. Type da IV – VI có nguy cơ tăng giảm sắc tố sau viêm hơn, vì thế cần có biện pháp dự phòng tốt.
Dung nạp với thuốc bôi làm trắng:
Với type da I – III nếu gặp tác dụng phụ kích ứng do thuốc bôi làm trắng, da thường trở về bình thường nhanh sau dừng thuốc bôi. Ngược lại, với người type da tối màu (IV – VI) nguy cơ cao tăng/giảm sắc tố và tăng sắc tố thường đến sớm trong tuần đầu, có thể kéo dài vài tuần đến vài tháng.
Nhược điểm của phân loại theo Fitzpatrick: ít dự đoán được nguy cơ sẹo da sau phẫu thuật. Có thể gây nhầm lẫn do không phải độ bỏng nắng và rám nắng luôn tương xứng với nhau. Hiện có một số phân loại type da như Baumann, Roberts có thể khắc phục được các nhược điểm trên.
Trải nghiệm các sản phẩm trên tại: biotime.vn ; GIAO TRADING CO.,LTD
Tài liệu tham khảo
[1] Hình ảnh lâm sàng, chẩn đoán và điều trị trong chuyên ngành da liễu tập 2 – PGS.TS.Nguyên Văn Thường
[2] Chăm sóc da trọn đời – BS. Hoàng Văn Tâm
[3] Gupta, V., & Sharma, V. K. (2019). Skin typing: Fitzpatrick grading and others. Clinics in dermatology, 37(5), 430-436.