Theo Phó GS lâm sàng Patricia K. Farris, M.D.
Dịch và biên soạn: Nguyen Duy Thanh – Giao Trading Co., Ltd
Ngày càng có nhiều bằng chứng cho việc sử dụng vi khuẩn có lợi hay men vi sinh (probiotic), chất xơ hòa tan (prebiotic) và chất ly giải vi sinh vật trong chăm sóc da. Một chuyên gia xem xét tài liệu và chia sẻ các quan sát.
Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều sản phẩm chăm sóc da gia nhập thị trường chào hàng men vi sinh. Trong bài đánh giá này, chúng ta sẽ xem xét khoa học hỗ trợ việc sử dụng men vi sinh tại chỗ trong nỗ lực trả lời câu hỏi “chúng có đáng để thổi phồng không?”
1. Hệ Vi Sinh Vật Trên Da
Da phải chịu các điều kiện môi trường khắc nghiệt có lợi cho sự phát triển chủ yếu của các sinh vật gram dương. (1)
Các loài gram dương như Proprionibacterium, Staphyloccoci, Micrococci và Corynebacteria là những vi khuẩn thường trú trên da. Nấm men Malassezia và nhiều loài xạ khuẩn hoàn thiện hệ thực vật thường trú. Vi khuẩn thường trú có khả năng sinh sản và giao sinh với vật chủ khi da khỏe mạnh. Khi da bị tổn thương, vi khuẩn thường trú có thể trở thành tác nhân gây bệnh như mụn trứng cá và viêm nang lông.
Vi khuẩn tạm thời (transient bacteria) là vi khuẩn trong các chất gây ô nhiễm có được từ môi trường. Các loài Escherichia coli, Pseudomonas aeruguinosa và Bacillus là những loài tạm thời không có khả năng phát triển bền vững trong điều kiện da bình thường.
Hệ vi sinh vật trên da kiểm soát sự xâm nhập của các sinh vật có khả năng gây bệnh, điều chỉnh phản ứng miễn dịch, chức năng hàng rào bảo vệ da và không thể thiếu đối với sức khỏe của da.
Hệ vi sinh vật trên da bị ảnh hưởng bởi độ pH, hàm lượng bã nhờn, chức năng rào cản và quá trình hydrat hóa. (2) Độ pH có tính axit nhẹ tạo điều kiện cho vi khuẩn Proprionibacterium phát triển, trong khi độ pH kiềm hơn khuyến khích phần lớn các loài cư trú. Những vùng ẩm ướt như nách và sau đầu gối thích hợp cho các loài Staphylococci và Corynebeacterium, trong khi các loài Propionibacterium có nhiều hơn ở những nơi có tuyến bã nhờn. Các vùng da khô có sự đa dạng về loài lớn nhất trong khi có số lượng vi khuẩn tuyệt đối thấp nhất. Ngoài ra, các yếu tố bên ngoài như vị trí địa lý, nghề nghiệp, việc sử dụng thuốc kháng sinh hoặc mỹ phẩm có thể ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật trên da.(3) Các nghiên cứu chỉ ra rằng những thay đổi trong hệ vi sinh vật trên da đóng một vai trò quan trọng trong các tình trạng như viêm da dị ứng, bệnh vẩy nến, mụn trứng cá và ung thư da. (2, 4,5)
2. Men vi sinh (probiotics), Chất xơ hòa tan (prebiotics) và Ly giải tế bào vi khuẩn (bacterial cell lysates)
Men vi sinh (Probiotic) là vi khuẩn sống nuôi cấy, khi bôi tại chỗ sẽ ảnh hưởng đến thành phần của hệ vi sinh vật trên da. Thông qua quá trình lên men, vi khuẩn sinh học tạo ra các hợp chất có tính axit như axit lactic, làm giảm độ pH của da.(6) Axit hóa da ngăn cản sự phát triển của hầu hết các mầm bệnh có lợi cho sự phát triển của hệ thực vật thường trú. Các chủng vi khuẩn sinh học tạo ra các chất chống vi khuẩn mạnh như bacteriocidin, axit hữu cơ và H2O2 ngăn chặn sự bám dính của mầm bệnh.(7) Mặc dù vi khuẩn sinh học đã được chứng minh là có lợi cho da, nhưng vi khuẩn sống thường không được ưa chuộng trong mỹ phẩm.
Chất xơ hòa tan (Prebiotic) là chất dinh dưỡng đã lượng có nguồn gốc thực vật không tiêu hóa được, ngăn cản sự phát triển của mầm bệnh trong khi vẫn giữ lại được các vi khuẩn có lợi. chất xơ hòa tan do đó có thể dễ dàng kết hợp vào các sản phẩm chăm sóc da và là một sự thay thế tuyệt vời cho vi khuẩn sống.(8)
Ly giải tế bào vi khuẩn cũng được sử dụng trong các công thức mỹ phẩm. Dung dịch ly giải chứa thành tế bào, chất chuyển hóa của vi khuẩn và vi khuẩn chết.(9) Các thành phần có lợi trong dung dịch ly giải của vi khuẩn sinh học bao gồm axit hyaluronic, sphingomyelinase, axit lipotechoic, peptidoglycan, axit lactic, axit axetic và diacetyl. Axit hyaluronic (HA) cải thiện chức năng dưỡng ẩm và rào cản, trong khi sphingomyelinase điều chỉnh tăng sản xuất ceramide. Axit lipotechoic và peptidoglycan kích thích sản xuất các peptide kháng khuẩn (AMP), bao gồm beta defensin và kích thích khả năng miễn dịch bẩm sinh thông qua việc tạo ra các thụ thể nhận diện vi khuẩn Toll-like (TLR). Diacetyl có khả năng kháng khuẩn chống lại mầm bệnh gram âm bao gồm Pseudomonas và E. coli. Axit axetic cũng có tác dụng kháng khuẩn. Axit lactic hoạt động như một yếu tố giữ ẩm tự nhiên và kháng khuẩn, đồng thời có tác dụng tái tạo biểu bì và hạ bì. Do đó, các tế bào ly giải của vi khuẩn cung cấp hoạt động sinh học rộng rãi có thể được khai thác để mang lại lợi ích cho da.
Gueniche và cộng sự đã đánh giá một loại men vi sinh ly giải Bifidobacterium longum để điều trị cho bệnh nhân có làn da phản ứng.(13) Họ đã chứng minh rằng một loại kem chứa 10% ly giải vi khuẩn B. longum cải thiện làn da nhạy cảm sau hai tháng so với phương pháp kiểm soát phương tiện. Có sự giảm châm chích sau axit lactic, TEWL và rối loạn chức năng rào cản sau khi tháo băng, cũng như cải thiện tình trạng khô lâm sàng. Các nghiên cứu in vitro về ly giải B. longum cho rằng vi khuẩn này có thể làm giảm độ nhạy cảm của da bằng cách giảm khả năng phản ứng của tế bào thần kinh và khả năng tiếp cận tế bào thần kinh.
Như vậy, Các nghiên cứu được xem xét cho thấy rằng chất xơ hòa tan, men vi sinh và chất ly giải tế bào vi khuẩn mang lại những lợi ích rõ ràng cho da. Các sản phẩm chăm sóc da có chứa những thứ này được định vị tốt để điều trị các tình trạng đặc trưng bởi hệ vi sinh vật bị thay đổi. Mỹ phẩm có chứa men vi sinh cũng có thể hữu ích trong việc cải thiện sức khỏe và vẻ đẹp của làn da.(14)
Tại Biotime, chúng tôi ứng dụng kết hợp ly giải vi khuẩn trong sản phẩm Probio Peel để mang lại cho các bác sĩ và chuyên gia thẩm mỹ toàn cầu giải pháp peel da an toàn và nhẹ nhàng cho hầu như tất cả các loại da (bao gồm da nhạy cảm), giúp lột tẩy lớp da sừng cũ, tăng cường cấp ẩm và chức năng bảo vệ của hàng rào bảo vệ tự nhiên trên da và giúp cân bằng hệ vi sinh trên da với các vi khuẩn có lợi như bifidus, lactobacilli và propionic.
SẢN PHẨM PROBIO PEEL
Thành phần:
Lactic Acid 25% ( AHA – Đẩy nhanh bong tróc & tạo tế bào mới)
Gluconolactone 10% (PHA – Chống oxy hóa, dưỡng ẩm)
Lactobionic Acid 5% (PHA – Cấp ẩm sâu, sáng & đều màu da, giảm nếp nhăn)
Propylene Glycol – Cấp ẩm, tăng tính hấp thụ các hoạt chất khác, làm chậm lão hóa, giảm mụn
Bacterial Lysates (Tăng cường hàng rào miễn dịch với vi khuẩn có lợi)
Nếu bạn quan tâm thêm về sản phẩm hãy liên hệ với chúng tôi theo số hotline +028 3535 7303.
Tài liệu tham khảo:
1. Krutmann J. Pre-and Probiotics for human skin. Clin Plastic Surg 2012;39:59-64.
2. Zeeuwen PL, Kleerebezem M, Timmerman HM, Schalkwijk J. Microbiome and skin diseases. Curr Opin allergy Clin Immuol 2013;13:514-420.
3. Holland KR, Bojar RA. Cosmetics. What is their influence of the skin microflora? Am J Clin Dermatol 2002;3(7):445-449.
4. Salva A, Lauerma A. Role of the skin microbiome in atopic dermatitis. Clin Transl Allergy 2014;4:33
5. Yu Y, Champer J, Beynet D, et al. The role of the cutaneous microbiome in skin cancer: lessons learned from the gut. J Drugs Dermatol 2015;14(5):461-465
6. Cinque B, La Torre C, Melchiorre E, et al. Use of probiotics for dermal applications. https://www.researchgate.net/publication/225238336_Use_of_Probiotics_for_Dermal_Applications
7. Oh S, Kim SH, Ko Y, et al. Effect of bacteriocin produced by Lactococcus sp HY 449 on skin inflammatory bacteria. Food Chem Toxicol 2006;44:552-559
8. Bockmuhl D, Jasoy C, Nielveler S, et al. Prebiotic cosmetics: an alternative to antibackterial products. IFSSC Mag 20006;9:1-5
9. Lew LC, Liong MT. Bioactives from probiotics for dermal health: functions and benefits. J Appl Microbiol 2013;114(5)1241-1253.
10. Muizzuddin N, Sullivan M, Schnittger S, Mammone T. physiological effect of a probiotic on skin. J Cosmet Sci 2012;(63):385-395.
11. Kang BS, Seo JG, Lee GS, et al. Antimicrobial activity of enterocins from Enterococcus faecalis SL-5 against Proprionibacterium acnes, the causative agent in acne vulgris, and its therapeutic effect. J Microbiol 2009;47(1):101-109.
12. Di Marzio L, Ciinque B, Cupelli F. et al . Increae of skin-cermaide levels in aged subjects following a short-term topical application of bacterial sphingomyelinase from Streptococcus thermophiles. Int J Immunopathol Pharmacol 2008;21(1):137-143.
13. Gueniche A, Bastien P, Ovigne JM, et al. Bifidobacterium longum lysate, a new ingredient for reactive skin. Experimental Dermatol 2009;19:e1-e8.
14. Sharma D, Kober M, Bowe W. Anti-aging effects of probiotics. Journ Drugs Dermatol 2016;15(1):9-12.