Phân tích độ nhạy cảm của da sau các thủ thuật thẩm mỹ

Chi tiết - Phân tích độ nhạy cảm của da sau các thủ thuật thẩm mỹ

Phân tích độ nhạy cảm của da sau các thủ thuật thẩm mỹ
Phân tích độ nhạy cảm của da sau các thủ thuật thẩm mỹ
Phân tích độ nhạy cảm của da sau các thủ thuật thẩm mỹ
02.02.2024

Người dịch và Biên soạn: Nguyễn Thị Ngọc Huyền – Phòng nghiên cứu & phát triển – Công ty TNHH Thương Mại Giao – GIAO TRADING CO.,LTD

Link bài nghiên cứu

Cơ sở phân loại da

Hàm lượng và loại sắc tố melanin ở lớp biểu bì là một trong những yếu tố chính quyết định màu da, bên cạnh đó cũng quyết định độ nhạy cảm của da.

Melanin nhìn chung được phân thành 2 loại:

Eumelanin sẫm màu (nâu-đen), pheomelanin nhạt màu (vàng-đỏ).

  • Eumelanin có đặc tính “photoprotective” hơn pheomelanin, nghĩa là hiệu quả bảo vệ da tốt hơn. Eumelanin – đặc trưng là các sắc tố sẫm màu, có hiệu quả như màng lọc bảo vệ da dưới tác động tia UV, cũng là một chất có tính chống oxy hóa cao: nhặt các gốc tự do trên da.
  • Pheomelanin thường hiện diện chủ yếu ở những người có làn da trắng, đặc tính “photosensitive” – nhạy cảm ánh sáng. Pheomelanin – đặc trưng là các sắc tố sáng màu, hiệu quả chống tia cực tím kém và hoạt động như một chất nội sinh nhạy cảm với ánh sáng bằng cách tăng cường tạo ra các anion superoxide.

Ngoài melanin thì còn các chất không màu khác tạo ra trong quá trình tổng hợp sắc tố có hiệu quả bảo vệ da. Ví dụ: 5,6-dihydroxyindole, một chất trung gian trong quá trình tổng hợp melanin có tác dụng ức chế peroxid hóa lipid màng tế bào sừng và bảo vệ tế bào sừng chống lại tác động của tia cực tím.

Các enzym chống oxy hóa ở da, hệ thống sửa chữa DNA và các cơ chế khác chịu trách nhiệm để cân bằng nội mô ma trận ngoại bào và kiểm soát các tác động gây viêm, cũng tham gia vào quá trình bảo vệ da dưới tác động của ánh sáng.

Cơ sở

Do đó, năm 1975, giáo sư Thomas B. Fitzpatrick (1919-2004) đã đưa ra phân loại da theo Fitzpatrick dùng phổ biến để phân tích độ nhạy cảm của da với ánh nắng, nguy cơ ung thư da, thái độ bảo vệ da trước nguy cơ tăng sắc tố sau thủ thuật và tính liều điều trị bệnh da bằng tia UVB, UVA. Phân loại này dựa trên màu da di truyền, phản ứng của da với ánh nắng như mức độ bị bỏng nắng và rám nắng. Đây là phân loại nền tảng và phổ biến nhất hiện tại

CÁCH THỨC PHÂN LOẠI ĐỘ NHẠY CẢM CỦA DA

Cho điểm mỗi yếu tố, cộng số điểm và phân loại type da: 

Điểm 0 1 2 3 4
Màu da di truyền
Màu mắt Xanh nhạt, xám nhạt Xanh, xám, xanh lá cây Xanh tối, nâu nhạt Nâu đen Đen
Màu tóc tự nhiên Đỏ Vàng hoe Vàng hạt dẻ Nâu đen Đen
Màu da ở vị trí không tiếp xúc ánh nắng Hồng Rất nhạt Nhạt màu Nâu Đen nâu
Tàn nhang ở vùng không tiếp xúc ánh nắng Nhiều Một vài Một ít Rất hiếm Không
Phản ứng với ánh sáng
Mức độ bỏng nắng Bỏng nặng Bỏng nhẹ Đôi khi Hiếm khi Không
Da chuyển màu nâu ngay sau tiếp xúc ánh sáng Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Luôn luôn
Da chuyển nâu trong vòng vài giờ sau tiếp xúc với ánh sáng Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Luôn luôn
Độ nhạy cảm da mặt với ánh nắng Rất nhạy cảm Nhạy cảm Bình thường Rất ít nhạy cảm Không nhạy cảm
Thói quen tiếp xúc ánh sáng
Lần gần đây nhất tiếp xúc với ánh nắng (đèn sáng nhân tạo/kem làm rám nắng) Nhiều hơn 3 tháng 2 – 3 tháng trước 1 – 2 tháng trước < 1 tháng trước < 2 tuần trước
Tần suất bị rám nắng Không bao giờ Rất hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Luôn luôn

Đặc điểm của type da theo phân loại Fitzpatrick 

Điểm Loại da Màu da Bỏng nắng Rám nắng UVA MED (mJ/cm2) UVB MED (mJ/cm2)
0 – 6 I Rất trắng Rất dễ Không 20 – 35 15 – 30
7 -13 II Trắng Dễ Rất ít 30 – 45 25 – 40
14 – 20 III Trắng Trung bình Ít 40 – 55 30 – 50
21 – 27 IV Trung bình Ít Trung bình 50 – 80 40 – 60
28 – 34 V Nâu vừa Hiếm khi Mạnh 70 – 100 60 – 90
> 35 VI Nâu đen Không Rất mạnh 100 90 – 150

MED: liều làm đỏ da tối thiểu (minimal erythema dose).

FITZPATRICK - nhạy cảm ánh nắng

Trên lâm sàng, đánh giá type da theo Fitzpatrick chủ yếu dựa vào màu da và các phản ứng độ nhạy cảm của da với ánh nắng. Khi không có sự tương xứng giữa bỏng nắng và rám nắng, type da được xác định bởi bỏng nắng. Ví dụ: da luôn bỏng nắng và bị rám nắng ở mức độ nhẹ được xếp vào loại I, mục đích là để phòng các phản ứng cấp tính trong bỏng nắng.

Đánh giá khách quan về các loại da Fitzpatrick có thể được thực hiện bởi một thiết bị Dermatone Skin Analyzer ™, cho phép phân tích chính xác các tông màu da dựa trên nồng độ melanin, hemoglobin và phản xạ của da.

Ứng dụng  

Lão hóa da và dự đoán nguy cơ ung thư da:

Melanin có tác dụng hấp thu và tán xạ năng lượng tia UV vì thế type da theo Fitzpatrick từ I- III (ít melanin) có nguy cơ cao bị tổn thương do ánh sáng như xuất hiện tàn nhang, lão hóa da, ung thư da hắc tố và không hắc tố.

Lựa chọn liều khởi đầu trong điều trị bệnh da bằng ánh sáng phụ thuộc vào liều đỏ da tối thiểu và type da: với người type da trắng lựa chọn liều khởi đầu thấp hơn so với da đen. Ví dụ trong bạch biến (coi như type da I) liều khởi đầu UVB dải hẹp là 150 mJ/cm² trong khi với vảy nến ở người Việt Nam (type da IV) chiếu liều khởi đầu là 400 mJ/cm².

Triệt lông bằng laser:

Type da theo Fitzpatrick IV – VI có nguy cơ cao hơn bị rối loạn sắc tố, bọng nước, vảy tiết, phù, sẹo. Vì vậy, năng lượng dùng cho mỗi loại da khác nhau là khác nhau. Để giảm sự hấp thu năng lượng ở melanin thượng bì (hấp thu sinh ra nhiệt gây tác dụng phụ), ưu tiên dùng loại laser có bước sóng dài với type da IV – VI.

Lột da hóa chất và mài mòn da:

Phù hợp với type da theo Fitzpatrick I – III vì ít các biến chứng tăng sắc tố, mặc dù dễ để lại ban đỏ da sau thủ thuật hơn so với type da tối màu. Type da IV – VI có nguy cơ tăng giảm sắc tố sau viêm hơn, vì thế cần có biện pháp dự phòng tốt.

Dung nạp với thuốc bôi làm trắng:

Với type da I – III nếu gặp tác dụng phụ kích ứng do thuốc bôi làm trắng, da thường trở về bình thường nhanh sau dừng thuốc bôi. Ngược lại, với người type da tối màu (IV – VI) nguy cơ cao tăng/giảm sắc tố và tăng sắc tố thường đến sớm trong tuần đầu, có thể kéo dài vài tuần đến vài tháng.

Nhược điểm của phân loại theo Fitzpatrick: ít dự đoán được nguy cơ sẹo da sau phẫu thuật. Có thể gây nhầm lẫn do không phải độ bỏng nắng và rám nắng luôn tương xứng với nhau. Hiện có một số phân loại type da như Baumann, Roberts có thể khắc phục được các nhược điểm trên.

Về sản phẩm chúng tôi

Bạn có một làn da nhạy cảm? Bạn đang tìm giải pháp phù hợp với làn da của bạn với rất nhiều khuyết điểm trên da: mụn, sắc tố, khô – thiếu ẩm,…? Vậy hãy để chúng mình các giải pháp giúp cho làn da bạn nhanh chóng lấy lại vẻ tươi trẻ và phù hợp với làn da nhạy cảm của bạn.

1. Probio peel

Với sản phẩm Probio Peel của Biotime, chúng tôi ứng dụng kết hợp chất ly giải của vi khuẩn có lợi, bao gồm vi khuẩn Bifidus, Lactobacilli và Propionic để mang lại cho các bác sĩ và chuyên gia thẩm mỹ toàn cầu giải pháp peel da an toàn, dịu nhẹ và không gây đau rát cho hầu như tất cả các loại da (kể cả da nhạy cảm) đồng thời cấp ẩm sâu, tăng cường tác dụng điều hòa miễn dịch, chống viêm và giúp cân bằng hệ vi sinh trên da.

BIOMATRIX PROBIO PEEL

Những chất ly giải này chứa peptid chuỗi ngắn, acid amin tự do, glucose, galactose, các acid béo, một lượng lớn vitamin nhóm B, vitamin C, PP, acid folic, glycosaminoglycan và polysacarid khác cần thiết cho củng cố cấu trúc da. Cụ thể:

  • Chất ly giải của vi khuẩn Bifidus giúp điều hòa miễn dịch, chống lại tác động của môi trường bên ngoài (khói bụi, tia cực tím), phục hồi khả năng bảo vệ làn da, cải thiện khả năng giữ ẩm cho da và giảm tiết bã nhờn.
  • Chất ly giải của vi khuẩn Lactobacilli giúp cân bằng hệ vi sinh trên da, tăng cường miễn dịch không đặc hiệu và bổ sung các sản phẩm trao đổi chất trong phục hồi da.
  • Chất ly giải của vi khuẩn Propionic chứa nhiều các vitamin nhóm B có tác dụng kháng nấm và kháng khuẩn.

Thành phần:

Lactic Acid 25% (AHA – Đẩy nhanh bong tróc & tạo tế bào mới)

Gluconolactone 10% (PHA – Chống oxy hóa, dưỡng ẩm)

Lactobionic Acid 5% (PHA – Cấp ẩm sâu, sáng & đều màu da, giảm nếp nhăn)

Propylene Glycol – Cấp ẩm, tăng tính hấp thụ các hoạt chất khác, làm chậm lão hóa, giảm mụn

2. Kem xóa thâm sạm nám chuyên sâu GOODNDOC ERASE DARK SPOT

GOODNDOC ERASE DARK SPOT

Kem xóa thâm, sạm nám GOODNDOC ERASE DARK SPOT CREAM giúp làm sáng da, đều màu da. Hiệu quả cao trong hỗ trợ điều trị tăng sắc tố do nội tiết hoặc tác động bên ngoài như ánh sáng mặt trời, làm mờ các vết thâm, sạm nám bằng cách không chỉ ức chế hoạt động enzyme tyrosinase như các sản phẩm thông thường mà còn làm suy giảm các sắc tố melanin hiện có trên da. Với thành phần PMC48 – thành phần độc quyền của hãng, phù hợp với mọi loại da, kể cả da nhạy cảm.

Công dụng: Hỗ trợ điều trị tăng sắc tố da, Dưỡng ẩm, Ngăn ngừa lão hóa, Sáng và đều màu da, Làm mờ các vết thâm nám sạm,..
Quy cách: 20ml x 2ea / Hộp
Chỉ định: Phù hợp với mọi loại da, kể cả da nhạy cảm
Xuất xứ: Hàn Quốc
Nhà phân phối độc quyền: Công ty TNHH Thương Mại Giao

Trải nghiệm các sản phẩm trên tại: biotime.vn , GIAO TRADING CO.,LTD

Tài liệu tham khảo

[1] Hình ảnh lâm sàng, chẩn đoán và điều trị trong chuyên ngành da liễu tập 2 – PGS.TS.Nguyên Văn Thường

[2] Chăm sóc da trọn đời – BS. Hoàng Văn Tâm

[3] Gupta, V., & Sharma, V. K. (2019). Skin typing: Fitzpatrick grading and others. Clinics in dermatology37(5), 430-436.